採桑子 - 賀鑄 Thái Tang Tử - Hạ Chú
羅敷歌 其四 La Phu Ca Kỳ 4
自憐楚客悲秋思, Tự lân Sở khách bi thu tứ,
難寫絲桐。 Nan tả ty đồng.
目斷書鴻, Mục đoạn thư hồng.
平淡江山落照中。 Bình đạm giang sơn lạc chiếu trung.
誰家水調聲聲怨, Thùy gia thủy điệu thanh thanh oán,
黃葉西風。 Hoàng diệp tây phong.
罨畫橋東, Yểm họa kiều đông.
十二玉樓空更空。 Thập nhị ngọc lâu không cánh không.
Chú Thích:
1- Thái tang tử 採桑子 còn viết là 采桑子 nguyên là một khúc ca của Đường giáo phường, sau dùng làm từ bài. Hạ Chú làm 5 bài thái tang tử mà ông đặt tên là La Phu Ca 羅敷歌. Bài này có 44 chữ, bằng vận. Cách luật:
X B X T B B T cú
X T B B vận
X T B B vận
X T B B X T B vận
X B X T B B T cú
X T B B vận
X T B B vận
X T B B X T B vận
B: bình thanh; T: trắc thanh; X: bất luận; cú: hết câu; vận: vần
2- Tự lân (liên)自憐: tự thương mình, lấy ý từ bài Sở từ 楚辭 “Cửu Biện 九辯” của Tống Ngọc 宋玉 đời Chiến Quốc戰國:
廓落兮羈旅而無友生;Quách lạc hề ky lữ nhi vô hữu sinh;
惆悵兮而私自憐。Trù trướng hề nhi tư tự lân.
Cô độc chừ lữ thứ mà không bạn thân;
Buồn bã chừ mà riêng tự thương.
3- Sở khách 楚客: phiếm chỉ người cư trú ở nơi xa quê hương.
4- Bi thu 悲秋: thu buồn, mùa thu buồn bã, cảnh thu buồn bã. Lấy ý từ một câu trong bài Sở Từ “Cửu Biện” của Tống Ngọc đời Chiến Quốc:
悲哉秋之為氣也!Bi tai thu chi vi khí dã!
蕭瑟兮草木搖落而變衰。Tiêu sắt hề thảo mộc dao lạc nhi biến suy.
Sắc vẻ mùa thu buồn bã,
Thê lương chừ thảo mộc tàn tạ mà biến suy.
5- Tứ 思: tâm tình, tình cảm trong lòng như “Tình tứ 情思”, “Sầu tứ 愁思”. Tứ cũng có nghĩa là những ý niệm, suy nghĩ của mình về vấn đề gì đó như “Văn tứ 文思”, “Tâm tứ 心思”. Thu tứ 秋思: tình cảm trước cảnh thê lương tịch mịch của mùa thu.
6- Ty đồng 絲桐: cổ nhân lấy gỗ ngô đồng làm đàn, lấy dây tơ làm dây đàn, vì vậy chữ “tơ đồng” chỉ cây đàn. Tơ đồng cũng được dùng để chỉ nhạc khúc. Nan tả ty đồng 難寫絲桐: vì buồn thương mà không đàn thành khúc điệu, hoặc là vì buồn thương mà không viết được khúc nhạc nào.
7- Thư hồng 書鴻: chim hồng nhạn đem thư, chỉ thơ tín.
8- Mục đoạn thư hồng目斷書鴻: chim hồng nhạn đem thư không có trong tầm mắt.
9- Bình đạm 平淡: bình thường vô vị.
10- Lạc chiếu 落照: ánh nắng lúc mặt trời sắp lặn, tịch dương.
11- Thủy điệu 水調 = thủy điệu ca đầu 水調歌頭, một khúc hát có âm điệu buồn thảm. Tác giả mượn ý này trong bài “Dương Châu thi 揚州詩” của Đỗ Mục 杜牧:
誰家唱水調,Thùy gia xướng thủy điệu, Nhà ai hát khúc thủy điệu,
明月滿揚州。Minh nguyệt mãn Dương Châu. Trăng sáng khắp Dương Châu.
12- Tây phong西風: gió thu.
13- Yểm họa 罨畫: bức họa có nhiều mầu mè. Yểm họa kiều 罨畫橋: cây cầu đẹp như tranh vẽ. Trong bài từ “Quy quốc dao 謠” của Vi Trang 韋莊 có câu:
罨畫橋邊春水,Yểm họa kiều biên xuân thủy,
幾年花下醉。 Kỷ niên hoa hạ túy.
Nước mùa xuân bên cây cầu đẹp như tranh vẽ,
Bao năm say sưa trong khóm hoa (hoặc là dưới giàn hoa)
Trong bài này chữ “Yểm họa kiều” ám chỉ nơi ca kỹ hành nghề.
14- Thập nhị ngọc lâu 十二玉樓: mười hai căn nhà lầu bằng ngọc, lấy chữ từ “Tây Vương Mẫu truyện 西王母傳”, chỉ nơi tiên ở. Chữ này cũng chỉ nơi phụ nữ ở. Trong bài này chữ “Thập nhị ngọc lâu” ám chỉ nơi ca lâu vũ quán.
Dịch Nghĩa:
La Phu Ca Kỳ 4
Người lữ khách xa nhà tự thương mình trong mầu thu buồn bã,
Khó gẩy nên một khúc nhạc (hoặc khó viết ra được một bản nhạc).
Mắt đăm đăm trông ngóng phong thư đến,
Núi sông đạm nhạt bình thường trong ánh nắng tịch dương.
Từ nhà ai vọng đến câu hát thủy điệu nghe ai oán,
Lá vàng bay trong gió thu.
Đi đến phía đông của cây cầu đẹp như tranh vẽ,
Mười hai tầng ngọc lâu (từng phồn hoa) thì nay vắng tanh.
Phỏng Dịch:
1 Thái Tang Tử - Thu Tứ
Tự thương lữ khách buồn thu tứ,
Khó dạo tơ đồng.
Thơ tín trông mong.
Bình đạm giang sơn nắng quái hồng.
Nhà ai điệu hát nghe ai oán,
Lá úa thu phong.
Bức họa cầu đông.
Lầu ngọc mười hai vẫn vắng không.
2 Thu Tứ
Tự thương lữ khách buồn thu tứ,
Khó dạo tơ đồng khúc chạnh lòng.
Trông mong thơ tín sao chưa thấy,
Bình đạm giang sơn nắng quái hồng.
Nhà ai điệu hát buồn se sắt,
Gió thổi lá vàng thu lạnh lùng.
Cầu đông bức họa phơi mầu sắc,
Lầu ngọc mười hai vẫn vắng không.
HHD
01-2024
***
Thái Tang Tử
1- La Phu Ca Kỳ 4
Thương mình lữ khách thu buồn bã
Khó gẩy tơ đồng
Dõi mắt thư trông
Trong nắng tà nhòa nhạt núi sông
Nhà ai câu hát nghe ai oán
Vàng lá thu phong
Tranh vẽ cầu đông
Mười hai lầu ngọc nay trống không
2- Ý thu
Thương mình lữ khách thu buồn bã
Khó gẩy đàn ngô tỏ nỗi lòng
Dõi mắt cuối trời thơ ngóng trông
Nắng tà, non sông thêm nhòa nhạt
Nhà ai vọng đến buồn câu hát
Vàng lá bay nhiều bởi thu phong
Đến cầu tranh vẽ chếch mé đông
Mười hai lầu ngọc giờ hoang vắng!
Lộc Bắc
Avr24
***
Lạnh Lùng Thu!
Thu buồn bã ngẫm thương ta
Thảm sầu khó viết tình ca tỏ lòng
Mỏi mòn tin nhạn ngóng trông
Tà dương tắt bóng núi sông nhạt nhòa
Từ nhà ai lời ca than thở?
Lá vàng rơi trăn trở gió thu
Cầu đông bức họa sắc nhu
Mười hai lầu ngọc hoang vu lạnh lùng!
Kim Oanh
4.2024
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét